(Điều 70 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ).
Bước 1: Nộp hồ sơ:
- Người yêu cầu đăng ký quyền sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ theo quy định tại Ủy ban nhân dân cấp xã (phường, xã, thị trấn) hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.
- Thời gian tiếp nhận và trả kết quả:
+ Vào các ngày từ thứ hai đến thứ sáu (buổi sáng từ 07 giờ 30 phút đến 11 giờ 30 phút, buổi chiều từ 13 giờ 00 phút đến 17 giờ 00 phút).
+ Buổi sáng thứ bảy từ 07 giờ 30 phút đến 11 giờ 30 phút.
Bước 2: Tiếp nhận, kiểm tra, luân chuyển hồ sơ (thực hiện 03 ngày)
- Trường hợp nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã, việc tiếp nhận và giải quyết hồ sơ được thực hiện như sau:
+ Kiểm tra tính đầy đủ của hồ sơ; trường hợp hồ sơ không đầy đủ thì cán bộ tiếp nhận hồ sơ từ chối nhận hồ sơ và hướng dẫn người yêu cầu đăng ký quyền sử dụng đất thực hiện theo đúng quy định;
+ Ghi thông tin tiếp nhận hồ sơ vào sổ tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả, cấp cho người yêu cầu đăng ký quyền sử dụng đất phiếu tiếp nhận hồ sơ;
+ Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Ủy ban nhân dân cấp xã tiến hành việc thẩm tra, niêm yết công khai hồ sơ theo quy định.
- Trường hợp nộp hồ sơ tại Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai, việc tiếp nhận và giải quyết hồ sơ được thực hiện như sau:
+ Kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ; trường hợp hồ sơ không đầy đủ thì cán bộ tiếp nhận hồ sơ từ chối nhận hồ sơ và hướng dẫn người đăng ký quyền sử dụng đất thực hiện theo đúng quy định;
+ Ghi thông tin tiếp nhận hồ sơ vào sổ tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả, cấp cho người yêu cầu đăng ký quyền sử dụng đất phiếu tiếp nhận hồ sơ.
+ Gửi hồ sơ đến Ủy ban nhân dân cấp xã để lấy ý kiến xác nhận về hiện trạng sử dụng đất so với nội dung kê khai đăng ký; xác nhận nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất, tình trạng tranh chấp đất, sự phù hợp với quy hoạch đối với trường hợp không có giấy tờ hợp lệ về quyền sử dụng đất và niêm yết công khai kết quả kiểm tra hồ sơ, xác nhận hiện trạng, tình trạng tranh chấp, nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất.
Bước 3: Niêm yết, xác nhận đơn (thực hiện 17 ngày)
- Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện các công việc như sau (theo quy định tại Khoản 2 Điều 70 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP).
+ Kiểm tra hồ sơ; xác nhận hiện trạng sử dụng đất, hiện trạng tài sản gắn liền với đất so với nội dung kê khai đăng ký; xác nhận nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất, tình trạng tranh chấp đất, sự phù hợp với quy hoạch đối với trường hợp không có giấy tờ hợp lệ về quyền sử dụng đất;
+ Niêm yết công khai kết quả kiểm tra hồ sơ, xác nhận hiện trạng, tình trạng tranh chấp, nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã và khu dân cư nơi có đất, tài sản gắn liền với đất trong thời hạn 15 ngày; xem xét giải quyết các ý kiến phản ánh về nội dung công khai và gửi hồ sơ đến Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.
Bước 4: Giải quyết hồ sơ (thực hiện 09 ngày)
- Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện các công việc như sau (theo quy định tại Khoản 3 Điều 70 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP):
+ Trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất ở nơi chưa có bản đồ địa chính hoặc đã có bản đồ địa chính nhưng hiện trạng ranh giới sử dụng đất đã thay đổi hoặc kiểm tra bản trích đo địa chính thửa đất do người sử dụng đất nộp (nếu có);
+ Kiểm tra hồ sơ đăng ký; xác minh thực địa trong trường hợp cần thiết; xác nhận đủ điều kiện hay không đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận vào đơn đăng ký.
+ Cập nhật thông tin thửa đất đăng ký vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai (nếu có).
Bước 5: Trả kết quả (thực hiện 01 ngày)
Ủy ban nhân dân cấp xã (phường, xã, thị trấn) hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai trao đơn đăng ký có xác nhận đủ điều kiện hay không đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người sử dụng đất.