Doanh nghiệp 25 Tháng Tám 2020 9:15:00 SA

Các chính sách liên quan đến doanh nghiệp có hiệu lực trong tháng 8 năm 2020


1. Nghị quyết số 116/2020/QH14 ngày 19/6/2020 của Quốc hội về giảm thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của năm 2020 đối với doanh nghiệp, hợp tác xã, đơn vị sự nghiệp và tổ chức khác.

Nghị quyết này áp dụng đối với người nộp thuế thu nhập doanh nghiệp là tổ chức hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có thu nhập chịu thuế theo quy định của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp, bao gồm: Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam; Tổ chức được thành lập theo Luật Hợp tác xã; Đơn vị sự nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam; Tổ chức khác được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam có hoạt động sản xuất, kinh doanh có thu nhập.

Giảm 30% số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của năm 2020 đối với trường hợp doanh nghiệp có tổng doanh thu năm 2020 không quá 200 tỷ đồng; Doanh nghiệp căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 2 để tự xác định số thuế được giảm khi tạm nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo quý và quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2020.

2. Nghị định số 55/2020/NĐ-CP ngày 22/5/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thi hành án hình sự về thi hành án đối với pháp nhân thương mại.

Nghị định hướng dẫn cơ quan thi hành án hình sự khi nhận được bản án, quyết định thi hành án phải kiểm tra đầy đủ các nội dung theo quy định tại Khoản 1 Điều 159 Luật Thi hành án hình sự. Trường hợp phát hiện những điểm chưa rõ trong bản án, quyết định, cơ quan thi hành án hình sự phải có ngay văn bản đề nghị Tòa án đã ra bản án, quyết định thi hành án giải thích, sửa chữa.

Nghị định nêu rõ trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định thi hành án, Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự phải ra quyết định về danh sách các cơ quan quản lý nhà nước đối với pháp nhân thương mại và gửi văn bản yêu cầu phối hợp tổ chức thi hành án đối với pháp nhân thương mại cho các cơ quan đó, kèm theo quyết định thi hành án.

Ngay sau khi nhận được yêu cầu của cơ quan thi hành án hình sự, cơ quan quản lý nhà nước đối với pháp nhân thương mại phải thực hiện các biện pháp quy định tại Khoản 1 Điều 164 Luật Thi hành án hình sự được nêu trong văn bản yêu cầu của cơ quan thi hành án hình sự.

Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu của cơ quan thi hành án hình sự, cơ quan quản lý nhà nước đối với pháp nhân thương mại phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan thi hành án hình sự về việc thực hiện yêu cầu trong thi hành án và việc chấp hành án của pháp nhân thương mại để theo dõi, lưu hồ sơ thi hành án.

Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định thi hành án, cơ quan thi hành án hình sự phải gửi giấy triệu tập đến người đại diện theo pháp luật của pháp nhân thương mại để thực hiện việc thông báo và yêu cầu thi hành án.

Trường hợp người được triệu tập không thể có mặt theo yêu cầu triệu tập vì lý do bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan thì phải báo cáo bằng văn bản và được cơ quan thi hành án hình sự chấp thuận bằng văn bản. Trong trường hợp này, cơ quan thi hành án hình sự lùi buổi làm việc sang thời điểm khác nhưng không được quá thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được quyết định thi hành án. Trường hợp người được triệu tập cố tình không có mặt theo đúng thời hạn triệu tập thì cơ quan thi hành án hình sự lập biên bản vắng mặt và vẫn tiếp tục tổ chức thi hành án.

Nghị định hướng dẫn trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định thi hành án, cơ quan thi hành án hình sự đăng tải quyết định trên trang thông tin điện tử của cơ quan mình. Trường hợp cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh chưa có trang thông tin điện tử riêng thì đăng tải trên trang thông tin điện tử của Công an cấp tỉnh. Trường hợp chưa có trang thông tin điện tử của Công an cấp tỉnh thì đăng tải trên trang thông tin của Cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Công an. Trường hợp cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu không có trang thông tin điện tử riêng thì đăng tải trên trang thông tin điện tử của Cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Quốc phòng.

Đồng thời, trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định thi hành án, pháp nhân thương mại phải công bố quyết định thi hành án trên trang thông tin điện tử, ấn phẩm của pháp nhân thương mại và niêm yết công khai tại trụ sở chính và địa điểm kinh doanh của pháp nhân thương mại theo quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 160 Luật Thi hành án hình sự; thông báo việc chấp hành hình phạt, biện pháp tư pháp cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan; báo cáo cơ quan thi hành án hình sự và cơ quan quản lý nhà nước đối với pháp nhân thương mại về kết quả thực hiện.

Cơ quan thi hành án hình sự có trách nhiệm kiểm tra, giám sát để đảm bảo duy trì việc công bố, niêm yết quyết định thi hành án. Trường hợp pháp nhân thương mại vi phạm, cơ quan thi hành án hình sự yêu cầu pháp nhân thương mại phải công bố, niêm yết; tùy theo mức độ có thể bị lập biên bản vi phạm, đề nghị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật.

Đối với cơ quan quản lý nhà nước đối với pháp nhân thương mại thì trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản của cơ quan thi hành án hình sự, các cơ quan quản lý nhà nước đối với pháp nhân thương mại được cơ quan thi hành án hình sự xác định theo quy định phải thực hiện việc công bố quyết định thi hành án trên Cổng thông tin điện tử, trang thông tin điện tử của cơ quan mình.

Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh thực hiện đăng tải, công bố quyết định thi hành án trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp đối với các doanh nghiệp thành lập và hoạt động theo quy định của Luật Doanh nghiệp thuộc địa bàn quản lý.

Việc công bố, niêm yết quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án hình sự, pháp nhân thương mại và cơ quan quản lý nhà nước đối với pháp nhân thương mại theo quy định trên phải được duy trì trong suốt thời gian thi hành án.

3. Thông tư số 09/2019/TT-BNV ngày 14/6/2019 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện điều chỉnh mức trợ cấp hàng tháng từ ngày 01/7/2019 đối với cán bộ xã đã nghỉ việc theo Quyết định số 130-CP ngày 20/6/1975 của Hội đồng Chính phủ và Quyết định số 111-HĐBT ngày 13/10/1981 của Hội đồng Bộ trưởng.
Theo quy định tại văn bản này, mức lương hưu, trợ cấp BHXH và trợ cấp hàng tháng cho cán bộ xã già yếu đã nghỉ việc sẽ tăng thêm 7,19% trên mức trợ cấp được hưởng.

Công thức tính mức trợ cấp hàng tháng từ 01/7/2019 = mức trợ cấp được hưởng tại thời điểm tháng 6/2019 x 1,0719.

Mức trợ cấp hàng tháng đối với cán bộ xã già yếu đã nghỉ việc, nguyên là Bí thư đảng ủy, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã sẽ là hơn 2,1 triệu đồng/tháng. Đối với cán bộ nguyên là Phó bí thư, Phó chủ tịch, Thường trực đảng ủy, Ủy viên thư ký UBND, Thư ký HĐND xã, Xã đội trưởng, Trưởng công an xã... là hơn 2 triệu đồng/tháng. Các chức danh còn lại hưởng mức hơn 1,8 triệu đồng/tháng.

4. Thông tư số 11/2020/TT-BCT ngày 15/6/2020 của Bộ Công Thương quy định Quy tắc xuất xứ hàng hóa trong Hiệp định Thương mại tự do giữa Việt Nam và Liên minh châu Âu.

Ngay khi Hiệp định EVFTA được ký kết, với tinh thần tích cực, chủ động đón đầu Hiệp định, Bộ Công Thương đã sớm triển khai nghiên cứu và xây dựng dự thảo Thông tư quy định quy tắc xuất xứ hàng hóa trong Hiệp định EVFTA với mục tiêu Thông tư sẽ có hiệu lực cùng ngày hiệu lực của Hiệp định này. Sau gần 01 năm xây dựng dự thảo, xin ý kiến các cơ quan liên quan cũng như cộng đồng doanh nghiệp, ngày 15/6/2020, Bộ trưởng Bộ Công Thương đã ký ban hành Thông tư số 11/2020/TT-BCT quy định về quy tắc xuất xứ hàng hóa trong Hiệp định EVFTA, ngay sau khi Quốc hội phê chuẩn Hiệp định này.
Thông tư áp dụng với đối tượng là cơ quan, tổ chức cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa (C/O) và thương nhân. Thông tư là văn bản pháp lý quan trọng hướng dẫn các cơ quan, tổ chức cấp C/O ưu đãi cũng như cộng đồng trong việc thực thi quy tắc xuất xứ hàng hóa tại Hiệp định EVFTA. Ngay khi Hiệp định EVFTA có hiệu lực và đi vào thực thi, hàng hóa của Việt Nam xuất khẩu sang thị trường EU sẽ được cấp C/O mẫu EUR.1 theo quy định tại Thông tư số 11/2020/TT-BCT và hưởng ưu đãi thuế quan theo Hiệp định EVFTA. Việc cấp C/O mẫu EUR.1 cho hàng hóa xuất khẩu đi EU theo EVFTA được thực hiện bởi các cơ quan, tổ chức cấp C/O ưu đãi do Bộ Công Thương ủy quyền.

Việc sớm ban hành Thông tư hướng dẫn quy tắc xuất xứ trong EVFTA là một trong những hành động cụ thể về xây dựng, hoàn thiện cơ sở pháp lý trong nước nằm trong Kế hoạch hành động triển khai Hiệp định EVFTA của Bộ Công Thương. Bên cạnh đó, nhằm hỗ trợ doanh nghiệp tận dụng ưu đãi thuế quan ngay khi Hiệp định EVFTA đi vào thực thi, Bộ Công Thương đã đưa ra nhiều giải pháp đồng bộ trong Kế hoạch hành động, trong đó gồm 4 nhóm hành động lớn là:

(1) Tổ chức tuyên truyền, phổ biến thông tin về EVFTA và thị trường của các nước đối tác tại EU;
(2) Xây dựng pháp luật, thể chế;
(3) Nâng cao năng lực cạnh tranh và phát triển nguồn nhân lực;
(4) Chủ trương và chính sách đối với tổ chức công đoàn và các tổ chức của người lao động tại cơ sở của doanh nghiệp.

So với các Hiệp định thương mại tự do (FTA) mà Việt Nam đang tham gia, như các FTA của ASEAN với các nước đối tác hay các FTA song phương, quy tắc xuất xứ trong EVFTA có nhiều điểm mới và phức tạp hơn, cả về cách diễn đạt tiêu chí và các quy định kèm theo. Một số mặt hàng như dệt may, mực và bạch tuộc chế biến được phép cộng gộp xuất xứ với nguyên liệu từ nước không phải thành viên Hiệp định, cơ chế chứng nhận và xác minh xuất xứ hàng hóa, chia nhỏ hàng hóa ở nước thứ ba ngoài Hiệp định, điều khoản đặc biệt về lãnh thổ… được xem là những điểm mới trong Hiệp định EVFTA. Ngoài ra, theo quy định tại Hiệp định EVFTA, vào ngày EVFTA có hiệu lực, hàng hóa đang ở tại một Nước thành viên hoặc trong quá trình vận chuyển, lưu kho tạm thời, trong kho ngoại quan hoặc trong khu phi thuế quan có thể được hưởng ưu đãi thuế quan theo Hiệp định với điều kiện nộp chứng từ chứng nhận xuất xứ phát hành sau cho cơ quan hải quan Nước thành viên nhập khẩu.

5. Nội dung này được quy định tại Thông tư 58/2020/TT-BCA ngày 16/6/2020 của Bộ Công an quy định quy trình cấp, thu hồi đăng ký, biển số phương tiện giao thông cơ giới đường bộ.

Trong đó, đối với đăng ký xe trực tuyến (qua mạng internet), Thông tư quy định chủ xe kê khai thông tin của xe, chủ xe vào giấy khai đăng ký xe (mẫu số 01) trên trang thông tin điện tử của Cục Cảnh sát giao thông hoặc Cổng dịch vụ công quốc gia để đăng ký xe trực tuyến và nhận mã số thứ tự, lịch hẹn giải quyết hồ sơ qua email hoặc qua tin nhắn điện thoại. Cán bộ, chiến sĩ làm nhiệm vụ đăng ký xe kiểm tra nội dung kê khai, tiến hành đăng ký cho chủ xe. Hồ sơ xe theo quy định tại Điều 8, Điều 9 và trình tự cấp đăng ký, biển số theo quy định tại Điều 10 Thông tư này.

Theo Thông tư, xe chưa được đăng ký, cấp biển số chính thức có nhu cầu tham gia giao thông cần tiến hành đăng ký tạm thời. Như vậy, chỉ cần đăng ký tạm thời thì các xe chưa có biển được phép tham gia giao thông. Trong khi trước đây, Bộ Công an chỉ cho phép đăng ký tạm thời và tham gia giao thông với trường hợp xe ô tô lưu hành từ kho, cảng, nhà máy, đại lý bán xe đến nơi đăng ký hoặc về các đại lý, kho lưu trữ khác... Tuy nhiên, xe đăng ký tạm thời chỉ được phép tham gia giao thông theo thời hạn, tuyến đường và phạm vi hoạt động ghi trong giấy chứng nhận đăng ký xe tạm thời.

Sẽ có thêm 04 trường hợp phải thu hồi đăng ký xe, biển số xe so với quy định cũ, gồm:
- Xe đã đăng ký nhưng không đúng hệ biển;
- Xe thuộc diện sang tên, chuyển quyền sở hữu;
- Xe quân sự không còn nhu cầu cấp biển số xe dân sự;
- Xe đã đăng ký nhưng phát hiện hồ sơ xe giả hoặc cấp biển số không đúng quy định.

Cũng theo Thông tư 58 năm 2020, biển số nền màu vàng, chữ và số màu đen sêri biển số sử dụng lần lượt một trong 20 chữ cái sau đây: A, B, C, D, E, F, G, H, K, L, M, N, P, S, T, U, V, X, Y, Z cấp cho xe hoạt động kinh doanh vận tải. Ngoài ra, xe đang hoạt động kinh doanh vận tải trước ngày Thông tư này có hiệu lực, thực hiện đổi sang biển số nền màu vàng, chữ và số màu đen trước ngày 31/12/2021.

Thông tư này cũng quy định về việc được sang tên xe máy cũ không có giấy tờ mua bán đến hết ngày 31/12/2021. Theo đó, xe đã chuyển quyền sở hữu qua nhiều người nhưng thiếu hoặc không có giấy tờ chuyển quyền sở hữu được giải quyết đăng ký, sang tên.

Như vậy, từ ngày 1/8 đến hết ngày 31/12/2021, người dân được giải quyết đăng ký, sang tên xe máy đã chuyển quyền sở hữu qua nhiều người nhưng thiếu hoặc không có giấy tờ chuyển quyền sở hữu.

6. Thông tư 13/2020/TT-BCT ngày 18/6/2020 của Bộ Công Thương sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số quy định về điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc lĩnh vực quản lý Nhà nước của Bộ Công Thương.

Theo đó, tại Điều 9, Bộ Công Thương đã bãi bỏ trình tự, thủ tục điều chỉnh Quy hoạch phát triển điện lực tỉnh không theo chu kỳ đối với Hợp phần Quy hoạch chi tiết phát triển lưới điện trung và hạ áp sau các trạm 110kV quy định tại khoản 2 Điều 25 Thông tư số 43/2013/TT-BCT ngày 31/12/2013 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định nội dung, trình tự, thủ tục lập, thẩm định, phê duyệt và điều chỉnh Quy hoạch phát triển điện lực (đã được sửa đổi tại Điều 2 Thông tư số 24/2016/TT-BCT ngày 30/11/2016 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định một số nội dung về rút ngắn thời gian tiếp cận điện năng). Do đó, Sở Công Thương có Công văn số 4357/SCT-QLNL ngày 04/8/2020 đề nghị Tổng công ty Điện lực thành phố triển khai thực hiện như sau:

- Tổng công ty Điện lực thành phố và các Công ty Điện lực khu vực căn cứ các nội dung quy định tại Quyết định số 654/QĐ-UBND ngày 12/02/2018 của UBND thành phố phê duyệt Hợp phần II: Quy hoạch chi tiết phát triển lưới điện trung và hạ áp sau các trạm biến áp 110kV của Quy hoạch phát triển điện lực Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn đến 2016-2025, có xét tới năm 2035; khả năng đáp ứng của lưới điện khu vực và các quy định hiện hành có liên quan, thực hiện thỏa thuận đấu nối các công trình trạm biến áp và lưới điện trung, hạ áp của khách hàng vào lưới điện theo quy định. Đồng thời, Tổng công ty Điện lực thành phố chỉ đạo các Công ty Điện lực khu vực hướng dẫn khách hàng sử dụng điện đề nghị đấu nối vào lưới điện phân phối cũng như các đơn vị trực thuộc Tổng công ty Điện lực không gửi hồ sơ đến Sở Công Thương để điều chỉnh, bổ sung vào quy hoạch phát triển điện lực đối với Quy hoạch chi tiết phát triển lưới điện trung và hạ áp sau các trạm biến áp 110kV kể từ ngày 03/8/2020.

- Tổng công ty Điện lực thành phố và các Công ty Điện lực khu vực có trách nhiệm ban hành và niêm yết công khai các thủ tục: quy trình, hồ sơ thủ tục thỏa thuận đấu nối công trình trạm biến áp của khách hàng vào lưới điện; quy trình rút ngắn thời gian tiếp cận điện năng; quy trình, hồ sơ thủ tục thỏa thuận đấu nối, thí nghiệm, ký hợp đồng mua bán điện và nghiệm thu để đưa vào vận hành áp dụng cho hệ thống điện mặt trời mái nhà theo đúng quy định.

- Tổng công ty Điện lực thành phố có trách nhiệm báo cáo cho Sở Công Thương về tình hình đầu tư xây dựng các công trình điện và thực hiện đấu nối của các khách hàng sử dụng lưới điện phân phối có trạm điện riêng trước ngày 15/7 và ngày 15/01 hằng năm theo quy định tại khoản 1 Điều 29 Thông tư số 42/2019/TT-BCT ngày 18/12/2019 của Bộ Công Thương sửa đổi, bổ sung một số quy định về chế độ báo cáo định kỳ tại các Thông tư do Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành hoặc liên tịch ban hành.

7. Thông tư số 13/2020/TT-BYT ngày 22/6/2020 của Bộ Y tế sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 35/2016 ngày 28/9/2016 của Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Danh mục và tỷ lệ, điều kiện thanh toán đối với dịch vụ kỹ thuật y tế thuộc phạm vi được hưởng của người tham gia bảo hiểm y tế.

Thông tư  đã bổ sung thêm nhiều dịch vụ kỹ thuật y tế được Bảo hiểm y tế thanh toán từ ngày 10/8/2020 như:

Nhóm dịch vụ Chụp cắt lớp vi tính 64-128 dãy: Bổ sung trường hợp bệnh nhân chụp mô phỏng lập kế hoạch xạ trị: U não (thân não và/hoặc tiểu não), Ung thư trực tràng, Ung thư tuyến tiền liệt, Ung thư cổ tử cung, Ung thư di căn cột sống; Chụp dựng hình 3D đường dẫn khí; Chụp ngực trên người bệnh suy hô hấp; Chụp toàn thân để đánh giá các giai đoạn của u hoặc đa chấn thương…

8. Thông tư số 62/2020/TT-BTC ngày 22/6/2020 của Bộ Tài chính hướng dẫn kiểm soát, thanh toán các khoản chi thường xuyên từ Ngân sách Nhà nước qua Kho bạc Nhà nước.

Theo quy định tại Thông tư, chi NSNN chỉ được thực hiện khi đảm bảo điều kiện chi NSNN theo quy định tại Khoản 2 Điều 12 Luật Ngân sách Nhà nước số 83/2015/QH13; có đủ hồ sơ theo quy định tại Nghị định số 11/2020/NĐ-CP của Chính phủ và hồ sơ đảm bảo tính hợp pháp, hợp lệ theo quy định của pháp luật hiện hành.

Chi NSNN thực hiện theo nguyên tắc thanh toán trực tiếp từ KBNN cho người hưởng lương, phụ cấp, trợ cấp và người cung cấp hàng hóa, dịch vụ. Trường hợp một số khoản chi chưa có đủ điều kiện thực hiện việc thanh toán trực tiếp từ KBNN, đơn vị sử dụng ngân sách được tạm ứng kinh phí để chủ động chi theo dự toán được giao, sau đó đơn vị thanh toán với KBNN theo đúng quy định tại thông tư này.

Trường hợp các khoản chi thực hiện bằng hình thức giao dịch điện tử qua Trang thông tin dịch vụ công của KBNN, việc kiểm soát, thanh toán của KBNN phải tuân thủ quy định về giao dịch điện tử trong hoạt động nghiệp vụ KBNN theo quy định tại Nghị định 165/2018/NĐ-CP và Nghị định số 11/2020/NĐ-CP.
Theo Thông tư số 62/2020/TT-BTC, KBNN thực hiện kiểm soát, thanh toán các khoản chi thường xuyên từ NSNN qua KBNN theo 02 hình thức sau:
Một là, thanh toán trước, kiểm soát sau

Thanh toán trước, kiểm soát sau là hình thức thanh toán áp dụng đối với từng lần thanh toán của các hợp đồng thanh toán nhiều lần, trừ lần thanh toán cuối cùng; trong đó, KBNN tiếp nhận hồ sơ và làm thủ tục thanh toán cho đối tượng thụ hưởng trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, hợp pháp; đồng thời, gửi 01 chứng từ báo Nợ cho đơn vị để xác nhận đã thực hiện thanh toán, gửi 01 chứng từ báo Có cho đơn vị (nếu đơn vị thụ hưởng mở tài khoản tại KBNN).

Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày thanh toán KBNN thực hiện kiểm soát hồ sơ theo chế độ quy định.

Trường hợp sau khi kiểm soát phát hiện khoản chi không đảm bảo đúng chế độ quy định, KBNN có văn bản thông báo kết quả kiểm soát chi (theo mẫu số 01 kèm theo Thông tư này) gửi đơn vị sử dụng ngân sách; sau đó thực hiện xử lý thu hồi giảm trừ giá trị thanh toán vào lần thanh toán liền kề tiếp theo, trường hợp lần thanh toán liền kề tiếp theo không đủ khối lượng hoàn thành/dự toán để giảm trừ thì thực hiện theo quy định tại Khoản 2, Điều 5 Thông tư này.

Hai là, kiểm soát trước, thanh toán sau

Kiểm soát trước, thanh toán sau là hình thức thanh toán áp dụng đối với tất cả các khoản chi (trừ trương hợp đã áp dụng theo hình thức thanh toán trước, kiểm soát sau theo quy định tại Khoản 1 Điều này); trong đó, KBNN thực hiện kiểm soát, thanh toán trong thời gian 02 ngày làm việc sau khi nhận đầy đủ hồ sơ hợp pháp, hợp lệ theo quy định.

Thông tư quy định, đơn vị sử dụng ngân sách gửi KBNN Giấy nộp trả kinh phí để nộp trả kinh phí theo đúng quy định. Trường hợp khoản chi sai chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi của Nhà nước theo kết luận, kiến nghị của các cơ quan nhà nước có thấm quyền, đơn vị gửi kèm Văn bản của các cơ quan nhà nước có thấm quyền và có trách nhiệm nộp NSNN kịp thời, đầy đủ theo Văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

KBNN thực hiện thu hồi giảm chi NSNN (trường hợp chưa quyết toán ngân sách) hoặc thu hồi nộp NSNN (trường hợp đã quyết toán ngân sách) theo quy định và thực hiện hạch toán kế toán theo đứng mục lục NSNN, năm ngân sách.

Thông tư hướng dẫn cụ thể về kiểm soát chi đối với mua sắm tài sản công, trong đó có ô tô công. Theo đó, chi mua sắm xe ô tô phục vụ công tác các chức danh và xe ô tô phục vụ công tác chung, KBNN kiểm soát đảm bảo không vượt dự toán chi tiết và giá mua xe ô tô theo quy định tại Nghị định số 04/2019/NĐ-CP của Chính phủ; Thông tư số 24/2019/TT-BTC của Bộ Tài chính và các văn bản hướng dẫn hiện hành.

9. Thông tư số 14/2020/TT-BCT ngày 30/6/2020 của Bộ Công Thương hướng dẫn một số quy định về thanh tra chuyên ngành Công Thương.

Thông tư quy định rõ tiêu chuẩn của người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành. Theo đó, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành có đủ tiêu chuẩn theo quy định tại Điều 12 Nghị định số 07/2012/NĐ-CP của Chính phủ quy định về cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành và hoạt động thanh tra chuyên ngành và các tiêu chuẩn sau đây:

1. Đã được bổ nhiệm vào ngạch chuyên viên hoặc tương đương trở lên và có chuyên môn phù hợp với lĩnh vực thanh tra được phân công thực hiện.
2. Có Chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ thanh tra viên trở lên hoặc thanh tra chuyên ngành do cơ quan có thẩm quyền cấp.

Về chế độ đối với người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành, Thông tư quy định: Người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành được hưởng chế độ bồi dưỡng theo Quyết định số 12/2014/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc quy định chế độ bồi dưỡng đối với công chức thanh tra chuyên ngành và các quy định pháp luật khác liên quan.

Theo Thông tư, Thẻ công chức thanh tra chuyên ngành Công Thương (gọi tắt là Thẻ) do Bộ trưởng Bộ Công Thương cấp cho người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành. Thời hạn sử dụng Thẻ là 05 năm kể từ ngày cấp.

Người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành chỉ được sử dụng Thẻ trong quá trình thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành theo quy định của pháp luật.

Nghiêm cấm sử dụng Thẻ vào mục đích cá nhân, sử dụng Thẻ của người khác hoặc cho người khác mượn Thẻ để sử dụng. Trường hợp công chức sử dụng Thẻ trái quy định thì tùy theo tính chất và mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.

Thông tư cũng quy định về việc tạm đình chỉ sử dụng Thẻ: Cụ thể, Thủ trưởng cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành ban hành Quyết định tạm đình chỉ sử dụng Thẻ đối với người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành thuộc quyền quản lý và báo cáo về Bộ Công Thương một trong các trường hợp: Có hành vi vi phạm pháp luật trong hoạt động thanh tra theo quy định của pháp luật mà chưa có quyết định xử lý; đang trong thời gian bị tạm đình chỉ công tác để xem xét xử lý kỷ luật; bị xử lý kỷ luật bằng hình thức khiển trách trở lên…

Sau khi có kết luận của cơ quan có thẩm quyền chứng minh người được cấp Thẻ không vi phạm pháp luật trong quá trình thực thi công vụ, Thủ trưởng cơ quan ban hành Quyết định hủy bỏ Quyết định tạm đình chỉ sử dụng Thẻ.

10. Thông tư số 16/2020/TT-BCT ngày 07/7/2020 của Bộ Công thương sửa đổi, bổ sung một số điều của thông tư số 44/2015/TT-BCT ngày 09/12/2015 của Bộ trưởng Bộ Công thương quy định về phát triển dự án, biểu giá chi phí tránh được và hợp đồng mua bán điện mẫu áp dụng cho các dự án điện sinh khối.

Theo đó, giá bán điện áp dụng cho các dự án điện sinh khối nối lưới được thực hiện theo Quyết định số 08/2020/QĐ-TTg ngày 05/3/2020 của Thủ tướng Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 24/2014/QĐ-TTg ngày 24/3/2014 của Thủ tướng Chính phủ về cơ chế hỗ trợ phát triển các dự án điện sinh khối tại Việt Nam.

Bên cạnh đó, việc sử dụng Hợp đồng mua bán điện mẫu cho các dự án điện sinh khối nối lưới là bắt buộc trong mua bán điện giữa Bên bán điện và Bên mua điện. Trước đây, việc sử dụng Hợp đồng mua bán điện mẫu áp dụng cho các dự án điện sinh khối là bắt buộc trong mua bán điện giữa dự án điện sinh khối nối lưới và Bên mua điện.

11. Thông tư số 65/2020/TT-BTC ngày 09/7/2020 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 302/2016/TT-BTC ngày 15/11/2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn về lệ phí môn bài.

Có hiệu lực từ ngày từ ngày 23/8/2020, Thông tư đã bổ sung thêm 5 trường hợp được miễn lệ phí môn bài theo khoản 1 Điều 1 Nghị định số 22/2020/NĐ-CP ngày 24/02/2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 139/2016/NĐ-CP ngày 04/10/2016 của Chính phủ quy định về lệ phí môn bài:

- Một là, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã (bao gồm cả chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh) hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp theo quy định của pháp luật về hợp tác xã nông nghiệp.
- Hai là, quỹ tín dụng nhân dân; chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã và của doanh nghiệp tư nhân kinh doanh tại địa bàn miền núi. Địa bàn miền núi được xác định theo quy định của Ủy ban Dân tộc.
- Ba là, miễn lệ phí môn bài trong năm đầu thành lập hoặc ra hoạt động sản xuất, kinh doanh (từ ngày 01/01 đến ngày 31/12) đối với: Tổ chức thành lập mới (được cấp mã số thuế mới, mã số doanh nghiệp mới); Hộ gia đình, cá nhân, nhóm cá nhân lần đầu ra hoạt động sản xuất, kinh doanh.
- Bốn là, doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển từ hộ kinh doanh (theo quy định tại Điều 16 Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa) được miễn lệ phí môn bài trong thời hạn 03 năm kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp lần đầu.
- Năm là, cơ sở giáo dục phổ thông công lập và cơ sở giáo dục mầm non công lập.

12. Thông tư số 18/2020/TT-BCT ngày 17/7/2020 của Bộ Công thương quy định về phát triển dự án và hợp đồng mua bán điện mẫu áp dụng cho các dự án điện mặt trời.

Thông tư gồm 10 Điều, quy định một số nội dung chính sau:

- Phát triển các dự án điện mặt trời nối lưới: về giá mua điện; nội dung hồ sơ thiết kế cơ sở và các nội dung khác; diện tích sử dụng đất, mặt nước có thời hạn của dự án.
- Phát triển hệ thống điện mặt trời mái nhà: Giá mua bán điện đối với trường hợp Bên mua điện là Tập đoàn Điện lực Việt Nam và trường hợp Bên mua điện không phải là Tập đoàn Điện lực Việt Nam; trình tự thực hiện đối với hệ thống điện mặt trời mái nhà; miễn trừ giấy phép hoạt động điện lực và các nội dung khác.
- Ban hành hợp đồng mua bán điện mẫu áp dụng cho dự án điện mặt trời nối lưới và hợp đồng mua bán điện mẫu áp dụng cho hệ thống điện mặt trời mái nhà.

Phòng Kinh tế Quận 4

Số lượt người xem: 962    

TIN MỚI HƠN

TIN ĐÃ ĐƯA

Xem tiếp
Xem theo ngày Xem theo ngày
  • Bản tin Hoạt động Quận 4-05/05-11/05/2014
  • Bản tin Hoạt động Quận 4-01/10/2013
  • Bản tin Hoạt động Quận 4 từ 14/3 đến 20/3/2016
  • Bản tin Hoạt động Quận 4-24/7-25/7/2013
  • Bản tin Hoạt động Quận 4-26/02-03/03/2013
  • Bản tin Hoạt động Quận 4-05/12-07/12/2012
  • Bản tin Hoạt động Quận 4 từ 01/11 đến 06/11/2016
  • Bản tin Hoạt động Quận 4 từ 01/10 đến 16/10/2016
  • Bản tin Hoạt động Quận 4 từ 04/5 đến 10/5/2015
  • Bản tin Hoạt động Quận 4-06/11-15/11/2012
  • Bản tin Hoạt động Quận 4 từ 08/02 đến 25/02/2015
  • Bản tin Hoạt động Quận 4-26/9-30/9/2012
  • Bản tin Hoạt động Quận 4-29/01-23/02/2013
  • Quận 4 chào mừng các ngày lễ, kỷ niệm trong tháng 8/2019
  • Bản tin Hoạt động Quận 4-08/12-14/12/2014
  • Bản tin Hoạt động Quận 4 từ 07/09 đến 13/09/2015
  • Bản tin Hoạt động Quận 4-03/10-06/10/2013
  • Bản tin Hoạt động Quận 4 từ 11/5 đến 17/5/2015
  • Bản tin Hoạt động Quận 4-04/5-18/5/2013
  • Bản tin Hoạt động Quận 4-17/7-19/7/2013
  • Bản tin Hoạt động Quận 4-29/12/2014-04/01/2015
  • Bản tin Hoạt động Quận 4-10/4-18/4/2013
  • Bản tin Hoạt động Quận 4-04/11-10/11/2013
  • Bản tin Hoạt động Quận 4-27/10-02/11/2014
  • Bản tin Hoạt động Quận 4-09/12-15/12/2013
  • Bản tin Hoạt động Quận 4-06/01-12/01/2014
  • Bản tin Hoạt động Quận 4-31/7-01/8/2013
  • Bản tin Hoạt động Quận 4-11/11-14/11/2013
  • Bản tin Hoạt động Quận 4-20/11-25/11/2012
  • Bản tin Hoạt động Quận 4-15/9-21/9/2014
  • Quận 4 chào mừng các ngày lễ, kỷ niệm trong tháng 7/2019
  • Bản tin Hoạt động Quận 4-02/7-05/7/2013
  • Bản tin Hoạt động Quận 4-07/7-13/7/2014
  • Bản tin Hoạt động Quận 4-21/10-27/10/2013
  • Bản tin Hoạt động Quận 4 từ 05 đến 11/01/2015
  • Bản tin Hoạt động Quận 4-15/10-20/10/2012
  • Bản tin Hoạt động Quận 4-20/8-25/8/2013
  • Thông tin tuyên truyền tháng 2/2020
  • Bản tin Hoạt động Quận 4-10/11-16/11/2014
  • Bản tin Hoạt động Quận 4-10/03-16/03/2014
  • Bản tin Hoạt động Quận 4-17/9-20/9/2013
  • Bản tin Hoạt động Quận 4-26/11-03/12/2012
  • Bản tin Hoạt động Quận 4 từ 17/10 đến 31/10/2016
  • Bản tin Hoạt động Quận 4-30/12/2013-05/01/2014
  • Quận 4 chào mừng các ngày lễ, kỷ niệm trong tháng 6/2019
  • Bản tin Hoạt động Quận 4-11/8-17/8/2014
  • Bản tin Hoạt động Quận 4-25/7-26/7/2013
  • Bản tin Hoạt động Quận 4-18/11-24/11/2013
  • Bản tin Hoạt động Quận 4-24/11-30/11/2014
  • Bản tin Hoạt động Quận 4-02/6-07/6/2013
  • Bản tin Hoạt động Quận 4-03/9-05/9/2013
  • Bản tin Hoạt động Quận 4-17/11-23/11/2014
  • Bản tin Hoạt động Quận 4 từ 15/11 đến 30/11/2016
  • Quận 4 chào mừng các ngày lễ, kỷ niệm trong tháng 5/2019
  • Bản tin Hoạt động Quận 4 từ 15/3 đến 31/3/2017
  • Thông báo dịch vụ sử dụng điện qua SMS của Điện lực
  • Bản tin Hoạt động Quận 4-13/8-16/8/2013
  • Bản tin Hoạt động Quận 4-27/12-30/12/2012
  • Bản tin Hoạt động Quận 4-04/01-12/01/2013
  • Bản tin Hoạt động Quận 4-20/10-26/10/2014
  • Bản tin Hoạt động Quận 4-09/12-25/12/2012
  • Bản tin Hoạt động Quận 4-10/9-14/9/2013
  • Bản tin Hoạt động Quận 4-01/12-07/12/2014
  • Bản tin Hoạt động Quận 4-16/10-20/10/2013
  • Bản tin Hoạt động Quận 4-23/4-27/4/2013
  • Bản tin Hoạt động Quận 4 từ 06/4 đến 30/4/2015
  • Bản tin Hoạt động Quận 4 từ 18/5 đến 31/5/2015
  • Bản tin Hoạt động Quận 4-10/10-12/10/2012
  • Bản tin Hoạt động Quận 4-09/7-10/7/2013
  • Bản tin Hoạt động Quận 4-30/10-02/11/2012
  • Bản tin Hoạt động Quận 4-23/01-25/01/2013
  • Bản tin Hoạt động Quận 4-02/10-06/10/2012
  • Bản tin Hoạt động Quận 4-10/7-13/7/2013
  • Bản tin Hoạt động Quận 4-05/8-06/8/2013
  • Bản tin Hoạt động Quận 4-13/10-19/10/2014
  • Tuyên truyền Quý IV - 2018
  • Bản tin Hoạt động Quận 4-22/12-28/12/2014
  • Bản tin Hoạt động Quận 4-22/6-29/6/2013
  • Bản tin Hoạt động Quận 4-27/02-07/03/2014
  • Bản tin Hoạt động Quận 4-21/7-28/7/2014
  • Bản tin Hoạt động Quận 4-24/03-30/03/2014
  • Chào mừng Đại hội đảng bộ Quận 4
  • Bản tin Hoạt động Quận 4-24/10-26/10/2012
  • Bản tin Hoạt động Quận 4 từ 01/3 đến 15/3/2017
  • Bản tin Hoạt động Quận 4-02/6-08/6/2014
  • Bản tin Hoạt động Quận 4-14/7-20/7/2014
  • Bản tin Hoạt động Quận 4-14/6-21/6/2013
  • Quận 4 chào mừng các ngày lễ, kỷ niệm trong tháng 10/2019
  • Bản tin Hoạt động Quận 4-16/12-22/12/2013
  • Bản tin Hoạt động Quận 4-15/11-17/11/2013
  • Bản tin Hoạt động Quận 4-31/03-16/04/2014
  • Bản tin Hoạt động Quận 4 tháng 9 năm 2016
  • Bản tin Hoạt động Quận 4-23/12-29/12/2013
  • Bản tin Hoạt động Quận 4-09/6-15/6/2014
  • Bản tin Hoạt động Quận 4-15/12-21/12/2014
  • Bản tin Hoạt động Quận 4 từ 09/3 đến 22/3/2015
  • Bản tin Hoạt động Quận 4 từ 12/01 đến 25/01/2015
  • Bản tin Hoạt động Quận 4-17/01-22/01/2013
  • Bản tin Hoạt động Quận 4 từ 25/01 đến 08/02/2015
  • Bản tin Hoạt động Quận 4 từ 21/3 đến 27/3/2016
  • Bản tin Hoạt động Quận 4-23/9-01/10/2013
  • Bản tin Hoạt động Quận 4-06/8-09/8/2013
  • Bản tin Hoạt động Quận 4 từ 01/6 đến 20/6/2015
  • Bản tin Hoạt động Quận 4-28/10-03/11/2013
  • Bản tin Hoạt động Quận 4 từ 25/3 đến 05/4/2015
  • Bản tin Hoạt động Quận 4-02/12-08/12/2013
  • Bản tin Hoạt động Quận 4-01/9-07/9/2014
  • Bản tin Hoạt động Quận 4-05/9-06/9/2013
  • Bản tin Hoạt động Quận 4-23/6-30/6/2014
  • Bản tin Hoạt động Quận 4-06/03-16/03/2013
  • Bản tin Hoạt động Quận 4-02/4-05/4/2013
  • Bản tin Hoạt động Quận 4 - 06/10-12/10/2014
  • Bản tin Hoạt động Quận 4-17/02-23/02/2014
  • Bản tin Hoạt động Quận 4-11/6-16/6/2013
  • Bản tin Hoạt động Quận 4-16/6-22/6/2014
  • Bản tin Hoạt động Quận 4-03/11-09/11/2014
  • Bản tin Hoạt động Quận 4-06/10-13/10/2013
  • Bản tin Hoạt động Quận 4 từ 01/3 đến 08/3/2015
  • Bản tin Hoạt động Quận 4-17/03-23/03/2014
  • Bản tin Hoạt động Quận 4-27/8-31/8/2013
  • Bản tin Hoạt động Quận 4-13/01-19/01/2014

SỐ LƯỢT TRUY CẬP

3
6
3
1
0
7
8
4
Tìm kiếm